Khả năng thanh khoản là gì? Khả năng thanh khoản là thuật ngữ không còn xa lại gì trong thị trường tài chính. Tính thanh khoản rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tham gia vào bất kì một thị trường nào: chứng khoán, hàng hoá phái sinh, tiền điện tử… Vậy cụ thể khả năng thanh khoản là gì? Hãy cùng dautugi tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Khả năng thanh khoản là gì?
Khả năng thanh khoản là gì? Khả năng thanh khoản còn được gọi là Liquidity, chỉ mức độ lưu động (hay còn được gọi là tính lỏng) của một sản phẩm hay tài sản nào đó có thể dùng để mua hoặc bán trên thị trường mà giá của thị trường đó không bị ảnh hưởng nhiều. Nói một cách đơn giản thì tính thanh khoản chính là phản ảnh khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của một tài sản hoặc một sản phẩm nào đó.
Ví dụ như tiền mặt có độ thanh khoản tuyệt đối 100%, bởi vì tiền là công cụ để mua hoặc bán trao đổi hàng hoá và có khả năng thanh toán tất cả các giao dịch. Thêm vào đó, cổ phiếu và trái phiếu được xem là các tài sản có tính thanh khoản cao, bởi chúng có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng.
Các loại tài sản như: nhà máy, hàng tồn kho hoặc máy móc…có độ thanh khoản rất thấp, vì đây là những tài sản đầu tư trong dài hạn và thường khấu hao trong quá trình sử dụng.
Các chỉ số cho thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp là gì?
Khả năng thanh khoản hiện thời:
Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản lưu động)/(Nợ ngắn hạn)
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.
- Nếu Current Ratio lớn hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp có đủ tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu Current Ratio nhỏ hơn 1 thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản ngắn hạn để có thể thanh toán các khoản nợ sắp đến hạn phải trả.
- Mặt khác, về mặt lý thuyết, tỉ lệ thanh khoản hiện hành càng cao, công ty càng có khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi tỉ lệ này quá cao, có thể cho thấy công ty không sử dụng tài sản ngắn hạn của mình một cách hiệu quả, hoặc không quản lý tốt nguồn vốn lưu động.
- Khi đánh giá tình hình thanh khoản của doanh nghiệp, người phân tích thường so sánh tỷ số thanh khoản của một doanh nghiệp với tỷ số thanh khoản bình quân của toàn ngành mà doanh nghiệp đó tham gia.
Khả năng thanh khoản nhanh
Trong tỷ số này, hàng tồn kho sẽ bị loại bỏ, bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Tỷ số thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không cần thực hiện thanh lý gấp hàng tồn kho.
- Công thức tính:
Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tài sản lưu động – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh khoản nhanh (Hnh) thể hiện:
- Hnh < 0,5: phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính thanh khoản thấp.
- 0,5<Hnh<1: phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh khoản cao.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh OCF
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF) là đồng tiền thu vào – chi ra liên quan đến doanh thu và chi phí cua doanh nghiệp, xảy ra thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (OCF) là thước đo lượng tiền mặt được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. OCF còn được gọi là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh.
Dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh cho bạn nắm được dòng tiền công ty tạo ra dương hay âm để tiếp tục công việc kinh doanh. Từ đó bạn điều chỉnh được chính sách phát triển của công ty hoặc tính đến việc phát hành cổ phiếu, vay mượn thêm bên ngoài.
Cách tính:
Phương pháp trực tiếp: OCF = Tổng doanh thu – Chi phí hoạt động
Cách tính này khá đơn giản, độ chính xác cao nhưng thông tin mang lại không đủ cho nhà đầu tư về hoạt động của công ty đó hay nguồn tiền cần thiết.
Phương pháp gián tiếp: OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế
Dùng cách tính gián tiếp cho thông tin chi tiết hơn về doanh nghiệp của bạn. Cách tính này cho thấy rõ được biện pháp kế toán cũng như kết quả báo cáo tài chính. Các doanh nghiệp lớn nhỏ hiện nay hay áp dụng cách tính gián tiếp để biết OCF, biết rõ về lưu chuyển dòng tiền thuần.
Chu kì chuyển đổi tiền mặt:
Thể hiện được khoảng thời gian của một doanh nghiệp bán hàng tồn kho, thu các khoản phải thu và trả các khoản phải trả của mình.
Công thức: CCC = ICP + RCP – PDP
Trong đó:
- ICP là kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, được tính bằng Giá trị hàng tồn kho bình quân/Giá vốn hàng bán trung bình ngày.
- RCP là kỳ thu tiền khách hàng, tính bằng Số dư bình quân nợ phải thu/Doanh thu trung bình ngày.
- PDP là kỳ thanh toán cho nhà cung cấp, bằng Số dư bình quân nợ phải trả/Giá vốn hàng bán trung bình ngày.
Hàng hoá phái sinh và khả năng thành khoản là gì?
Thị trường hàng hoá phái sinh là nơi diễn ra các hoạt động mua hoặc bán các hợp đồng tương lai các sản phẩm hàng hoá trên thị trường bao gồm 4 nhóm chính: nông nghiệp, nguyên liệu công nghiệp, năng lượng, kim loại.
Vì vậy hầu hết các sản phẩm được lưu hành trên thị trường hàng hoá phái sinh đều rất cần thiết trong hoạt động đời sống của con người và quá trình sản xuất. Nên hầu hết các hàng hoá phái sinh được đánh giá là một thị trường năng động và có tính than khoản khá cao.
Thêm vào đó, chính vì tình thanh khoản này trong hàng hoá phái sinh đã hạn chế được những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải trong thị trường này. Nhà đầu tư cũng có thể liên kết với các sàn giao dịch lớn trên thế giới thông qua dautugi: CBOT, NYMEX, TOCOM…, khiến cho những thông tin truyền đạt trong thị trường có tính minh bạch và rõ ràng, tránh tình trạng nhiễu loạn giá cả trên thị trường, tạo sự an toàn cho người tham gia.
Trên đây là những thông tin về khả năng thanh khoản là gì? Hãy tìm hiểu thêm những kiến thức đầu tư tại đây!
Xem thêm: