Lãi xuất có lẽ là điều mà các nhà đầu tư quan tâm nhất khi đầu tư chứng khoán. Thông số quan trọng nhất mà bạn cần nắm rõ là lãi cơ bản trên cổ phiếu. Vậy nó là gì? Tại sao lại quan trọng nhất. Hãy cùng dautugi tìm hiểu.
Mục lục
Lãi cơ bản trên cổ phiếu EPS là gì?

Lãi cơ bản trên cổ phiếu tiếng Anh là Earning Per Share, viết tắt là EPS. Đây là là một phần lợi nhuận mà các công ty niêm yết phân để bổ lợi nhuận cho các cổ phần đang được lưu thông trên thị trường của mình. Điều này có nghĩa là dựa vào chỉ số lãi cơ bản EPS, ta có thể phân tích được tài chính của công ty cổ phần. Nó cũng được coi là thước đo thể hiện cho khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty hoặc dự án đầu tư.
Theo như Quyết định số 15 do Bộ Tài chính ban hành vào ngày 20/03/2006 thì lãi cơ bản trên cổ phiếu được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với mã số là 70 và trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Chỉ tiêu này ghi chú rõ là chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. Đồng thời, lãi cơ bản trên cổ còn được trình bày cụ thể ở Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30 (VAS 30) và Chuẩn mực kế toán quốc tế số 33 (IAS33).
Tính lãi cơ bản trên cổ phiếu như thế nào?

Về cơ bản khi tính lãi cơ bản trên cổ phiếu ta chia tổng thu nhập ròng mà công ty kiếm được trong 1 kỳ báo cáo (quý hoặc năm) với tổng số cổ phiếu hiện đang được lưu hành của công ty trong cùng kỳ.
Theo thông tư 200 thì sẽ có 2 cách tính chính để tính lãi.
Cách 1 tính lãi cơ bản trên cổ phiếu EPS
“Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính theo công thức chia lợi nhuận hoặc lỗ được phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số).
Ta có công thức như hình sau:
EPS = (Tổng lợi nhuận/lỗ của tất cả cổ đông phổ thông) / (Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang được lưu hành trong cùng kỳ)“
Trong đó:
– Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty: là các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh do thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi đã được phân loại vào nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể:
+ Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:
* Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
Cách 2 tính lãi cơ bản trên cổ phiếu
“Các khoản lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế phân bổ cho công ty mẹ sau khi được điều chỉnh bởi cổ tức của cổ phiếu ưu đãi, những khoản chênh lệch phát sinh từ việc thanh toán cổ phiếu ưu đãi và những tác động tương tự của cổ phiếu ưu đãi được phân loại vào vốn chủ sở hữu chính là số phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.”
Vì thế ta có công thức sau:
EPS = (Tổng số lợi nhuận/lỗ – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / (Số cổ phiếu phổ thông BQ đang được lưu hành).
Đây là một trong số các công thức được sử dụng phổ biến trong đó:
- “Lợi nhuận (hoặc lỗ) sau thuế được lấy từ chỉ tiêu có mã số 60 trên Báo cáo kết quả của hoạt động kinh doanh.”
- “Cổ tức cổ phiếu ưu đãi gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo ở trong kỳ báo cáo và Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo trừ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế liên quan đến các kỳ trước đã được chi trả.”
Vai trò của lãi EPS cơ bản trên cổ phiếu

Đối với doanh nghiệp
“Đối với doanh nghiệp EPS thể hiện thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty tạo ra. Nó cũng thể hiện lượng tiền vốn cần thiết để công ty tạo ra được thu nhập ròng. Trong trường hợp hai công ty có chung 1 chỉ số EPS thì bên công ty nào có ít cổ phần hơn thì có nghĩa là công ty đó sử dụng vốn tốt, có hiệu quả hơn.”
Đối với nhà đầu tư
Như đã nói ở trên, chỉ số EPS là một trong những biến số quan trọng trong việc định giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, nó cũng là một trong những thành phần chính để tính tỷ lệ giá thu nhập (P/E). Lúc này sẽ có 2 trường hợp:
- Khi EPS dương: Công ty đó làm ăn có lãi, tỷ lệ trả cổ tức sẽ cao. Từ đó giá cổ phiếu cũng sẽ phát triển, có xu hướng tăng lên.
- Khi EPS âm: Có thể thấy trong thời gian này công ty đang vận hành không hiệu quả, làm ăn thua lỗ. Như vậy, tỷ lệ trả cổ tức sẽ thấp và giá cổ phiếu sẽ tụt giảm.
Lưu ý:
- Mặc dù EPS rất quan trọng và được sử dụng rộng rãi nhưng nó không chia cổ tức mà có xu hướng giữ lại lợi nhuận nhằm tái đầu tư. Điều này khiến cho EPS và giá cổ phiếu trở nên khó xác định hơn.
- Các công ty cũng có thể dựa vào các kỹ thuật tính toán đưa ra EPS sai lệch. Chính vì thế các nhà đầu tư nên tỉnh táo, tìm hiểu rõ cách tính của các công ty để đảm báo tính chính xác.
Có các loại chỉ số phân tích lãi cơ bản trên cổ phiếu nào?
Một số chỉ số nổi bật như sau:
- Cash Ratio: Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt.
- Current Ratio: Tỷ số thanh toán hiện hành.
- Return on total assets (Chỉ số ROA): Tỷ suất sinh lời trên tài sản.
- Return on common equyty (Chỉ số ROE): Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu.
- Return On Sales (Chỉ số ROS): Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.
- Quick ratio: Tỷ số thanh toán nhanh (hệ số thanh toán nhanh).
- Book value: Chỉ số giá trị sổ sách.
- P/E: Tỷ lệ giá theo thu nhập.