Hotline: (0971) 552 728

Email: cskh@dautugi.com.vn

Những kiến thức cần biết về 2 kĩ thuật phân tích chứng khoán?

by

Kĩ thuật phân tích chứng khoán như thế nào? Những nhà đầu tư mới khi tham gia vào thị trường chứng khoán không biết nên sử dụng những phương pháp gì để có thể phân tích, tìm hiểu thị trường chứng khoán. Bài viết dưới đây Đầu tư gì sẽ giới thiệu cho quý nhà đầu tư 2 kĩ thuật phân tích chứng khoán!

Mục lục

Kĩ thuật phân tích chứng khoán là gì?

Kĩ thuật phân tích chứng khoán là gì? Phân tích chứng khoán là khái niệm thể hiện các hoạt động phân tích thị trường giúp gỗ trợ cho việc đưa ra các quyết đinh đầu tư trong thị trường chứng khoán. Tuy có rất nhiều cơ sở và các tiếp cận để phân tích thị trường chứng khoán nhưng hai phương pháp được sử dụng chủ yếu đó là phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật.

ki-thuat-phan-tich-chung-khoan-la-gi
Kĩ thuật phân tích chứng khoán là gì?

Kĩ thuật phân tích chứng khoán cơ bản là gì?

Kĩ thuật phân tích chứng khoán cơ bản là gì? Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) chính là phương pháp giúp đo lường giá trị nội tại của chứng khoán bằng cách kiểm tra các yếu tố có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và triển vọng phát triển của công ty trong tương lai. 

Yếu tố cốt lõi để sử dụng kĩ thuật phân tích chứng khoán cơ bản đó chính là đo lường giá trị thực của một công ty với các chỉ tiêu tài chính như: tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận; những rủi ro mà công ty có thể gặp phải; dòng tiền… Sự chênh lệch của giá trị trường so với giá trị thực của một công ty chính là cơ hội đề đầu tư hoặc dấu hiệu cho việc bán chốt lời cổ phiếu.

Các chỉ số trong kĩ thuật phân tích chứng khoán cơ bản là gì?

Chỉ số EPS (Chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu) :

  • Là phần lợi nhuận của công ty phân bổ cho từng cổ phiếu thường đang lưu hành. Công ty thường báo cáo số bình quân trọng số các cổ phiếu đang lưu hành trong kỳ hạn báo cáo.
  • Lợi nhuận trên cổ phần, một số đo được sử dụng rộng rãi về khả năng sinh lời, thường được báo cáo theo hai cách: lợi nhuận cơ bản trên cổ phần và lợi nhuận trên cổ phần pha loãng, bao gồm mọi chứng khoán có thể chuyển đổi và chứng chỉ chuyển đổi, chứng chỉ đặc quyền (warrant).

Công thức tính EPS cơ bản như sau:

EPS 1

Chỉ số P/E (Price to Earnings):

Chỉ số này phản ánh mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Nhiều nhà đầu tư cho rằng P/E càng thấp thì giá cổ phiếu càng rẻ nên mua vào. Tuy nhiên bạn cần tìm hiểu lý do đằng sau chỉ số P/E. 

  • P/E thấp do giá cổ phiếu rẻ hay vì mô hình kinh doanh của công ty chưa hợp lý và đang xuống dốc. 
  • Ngược lại P/E cao do cổ phiếu định giá quá đắt hay vì công ty có triển vọng kinh doanh tốt, và được các nhà đầu tư đánh giá cao. 

Chỉ số ROE (Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ):

Chỉ số ROE phản ánh cả chỉ tiêu về lợi nhuận, được thể hiện trên Báo cáo Kết quả kinh doanh và chỉ tiêu vốn chủ sở hữu bình quân, trên Bảng cân đối kế toán.

Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng càng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Vì vậy, hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.\

Chỉ số P/B (Price to Book):

Đây là chỉ số dùng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của chính cổ phiếu đó.

Chỉ số P/B cho chúng ta biết giá cổ phiếu đang cao hơn hay thấp hơn giá trị ghi sổ tại doanh nghiệp bao nhiêu lần.

Khi chỉ số P/B > 1 tức là giá thị trường hơn giá trị sổ sách của cổ phiếu đó. Điều này có nghĩa là thị trường đang có nhiều kỳ vọng về loại cổ phiếu này, doanh nghiệp có thể làm ăn tốt trong tương lai. Chính vì thế mà các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn giá trị ghi sổ của doanh nghiệp để có thể sở hữu nó.

Khi chỉ số P/B <1 tương ứng sẽ có hai trường hợp:

  • (1) hoặc là thị trường đang nghĩ rằng không mấy khả quan về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, do đó chỉ bỏ ra mức giá thấp để mua cổ phiếu;
  • (2) hoặc có thể lợi nhuận công ty đang tăng nhanh hơn so với những gì thị trường kỳ vọng. Doanh nghiệp đang trong quá trình hồi phục sau khủng khoảng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày một tăng lên khiến cho giá trị cổ phiếu trên sổ sách cũng tăng lên. Trong trường hợp này, cổ phiếu đang bị đánh giá thấp hơn giá trị thực của nó. Đây chính là cơ hội cho các nhà đầu tư mua vào và thu về lợi nhuận trong tương lai.

Kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là gì?

Kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là gì? Kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả và khối lượng giao dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra cách ứng xử trước mắt đối với giá cả, tức là chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ phiếu trên thị trường.

Chỉ số của kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là gì?

Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI):

RSI là một chỉ báo động lượng (momentum) cho biết liệu một tài sản đang được mua hoặc bán quá mức không. Nó thực hiện điều này bằng cách đo mức độ của những thay đổi giá gần đây (tiêu chuẩn là 14 giai đoạn trước đó – 14 ngày hoặc 14 giờ, v.v.). Dữ liệu này sau đó được hiển thị dưới dạng một bộ dao động có giá trị từ 0 đến 100.

Nó cho thấy tốc độ (đà hoặc động lượng) mà giá đang thay đổi. Điều này có nghĩa là nếu động lượng đang tăng trong khi giá đang tăng thì xu hướng tăng là mạnh và ngày càng có nhiều người mua tham gia. Ngược lại, nếu động lượng giảm trong khi giá tăng, điều đó cho thấy rằng người bán có thể sớm nắm quyền kiểm soát thị trường.

Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI)
Chỉ số của kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là gì?

Đường trung bình động (MA)

Đường trung bình động làm mượt hành động giá bằng cách lọc các nhiễu thị trường và làm nổi bật xu hướng chính. Vì dựa trên dữ liệu giá trong quá khứ, nó là một chỉ báo chậm (lagging indicator).

đường trung bình động
Chỉ số của kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là gì?

Hỗ trợ và kháng cự:

Mức hỗ trợ – mức mà áp lực mua chiếm ưu thế so với áp lực bán. Mức này có thể coi là phù hợp để mở vị trí mua. Phần lớn các trader ưa thích vai trò là người mua, khi giá tiệm cận mức hỗ trợ.

Mức kháng cự – mức mà áp lực bán chiếm ưu thế so với áp lực mua. Các trader sẽ mở vị trí bán khi giá tiệm cận mức kháng cự.

7 chỉ báo sử dụng phổ biến nhất trong phân tích kỹ thuật
Chỉ số của kĩ thuật phân tích chứng khoán kĩ thuật là gì?

Trên đây là tổng hợp những thông tin kiến thức về 2 kĩ thuật phân tích chứng khoán! Chúng tôi rất mong kiến thức này sẽ hữu ích với quý nhà đầu tư.

Xem thêm:

Leave a Comment

Về chúng tôi

Đầu tư gì là website với hơn 10 năm trong lĩnh vực đầu tư tài chính, Chúng tôi sẽ giúp bạn trong mọi lĩnh vực mà bạn đang hoạt động.

Công ty CP Giao dịch Hàng hóa Đông Nam Á

CT36A Định Công, Phường Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội

0971-552-728

024-7304-8884

giaodichhanghoaphaisinh@gmail.com